Đọc hiểu truyện: Tặng một vầng trăng sáng | Đề Kiểm tra giữa HK I Trường THCS Nguyễn Du

Đề Đọc hiểu truyện: Tặng một vầng trăng sáng nằm trong bộ Đề kiểm tra giữa kì I Trường THCS Nguyễn Du. Đề đọc hiểu bám sát chương trình học, có đáp án và thang chấm điểm chi tiết kèm theo ở bản word.

Đọc ngữ liệu sau và thực hiện yêu cầu:

“TẶNG MỘT VẦNG TRĂNG SÁNG”
(Lâm Thanh Huyền)

Một vị thiền sư tu trong nhà tranh trên núi, một hôm, nhân một buổi tối đi dạo trong rừng, dưới ánh trăng vằng vặc, đột nhiên ngài ngộ ra trí tuệ của mình.
Ngài vui mừng trở về nơi ở, nhìn nhà tranh của mình bị kẻ cắp lục lọi, kẻ cắp tìm không ra của cải gì, lúc sắp sửa bỏ đi thì gặp Thiền sư ở cổng. Thì ra, sợ kẻ trộm giật mình, Thiền sư từ nãy đến giờ cứ đứng đợi ở cổng. Ngài biết chắc kẻ trộm không tìm được bất cứ đồ đạc gì đáng giá, liền cởi chiếc áo ngoài của mình cầm trong tay từ trước.Kẻ cắp gặp Thiền sư, đang trong lúc kinh ngạc bối rối, thì Thiền sư nói:- Từ đường rừng núi xa xôi, cậu đến thăm tôi, dù thế nào đi nữa cũng không thể để cậu ra về tay không! Đêm lạnh, cậu hãy mang theo chiếc áo này!Vừa nói, ngài vừa khoác chiếc áo lên người kẻ cắp. Kẻ cắp lúng túng không biết làm thế nào, cúi đầu chuồn thẳng.Nhìn theo bóng kẻ cắp đi dưới ánh trăng vằng vặc, rồi mất hút trong rừng núi, Thiền sư không khỏi thương cảm, liền khẳng khái thốt lên:
– Hỡi con người đáng thương kia, ta chỉ mong được tặng cậu một vầng trăng sáng.
Sau khi tiễn kẻ cắp bằng ánh mắt, Thiền sư đi vào nhà tranh để trần ngồi thiền, ngài nhìn trăng sáng ngoài cửa sổ rọi vào khoảng không trong nhà.
Hôm sau dưới sự vuốt ve dịu dàng, ấm áp của ánh trăng, từ trong buồng thiền sâu thẳm, ngài mở mắt ra, nhìn thấy chiếc áo ngoài ngài khoác lên người kẻ cắp được gấp gọn gàng, tử tế, đặt ở cửa. Vô cùng vui sướng, Thiền sư lẩm bẩm nói:
– Cuối cùng ta đã tặng cậu ấy một vầng trăng sáng.

(Tặng một vầng trăng sáng – Truyện cực ngắn, Vũ Công Hoan dịch, NXB Quân đội nhân dân, Hà Nội, 2003, tr.7-8)

Đọc hiểu truyện: Tặng một vầng trăng sáng

* Chú thích:Tuyển tập truyện cực ngắn Trung Quốc có tiêu đề chung “Tặng một vầng trăng sáng” do nhà xuất bản Quân đội nhân dân ấn hành. Tuyển tập truyện này bao gồm 141 truyện cực ngắn của nhiều tên tuổi nhà văn Trung Quốc do dịch giả Vũ Công Hoan biên dịch. Điểm nổi bật của tập truyện này là sự ngắn gọn, súc tích, nhiều tầng lớp ý nghĩa gói gọn trong một số lượng câu chữ ít ỏi.

Chọn đáp án đúng từ câu 1 đến câu 8:

Câu 1. Xác định nhân vật chính trong văn bản?

A. Tên trộm

B. “Vầng trăng”

C. Thiền sư

D. Người kể chuyện

Xem lời giải

Đáp án: C

Câu 2. Trong văn bản, không gian nào đã giúp Thiền sư “ngộ ra trí tuệ của mình”?

A. Trong rừng, dưới ánh trăng vằng vặc.

B. Một ngôi nhà tranh trên đỉnh núi.

C. Đường rừng núi xa xôi.

D. Trăng sáng ngoài cửa sổ.

Xem lời giải

Đáp án: A

Câu 3. Câu nói “Cuối cùng ta đã tặng cậu ấy một vầng trăng sáng” là lời của ai?

A. Lời của người kể chuyện

B. Lời của tác giả

C. Lời của tên trộm

D. Lời của thiền sư.

Xem lời giải

Đáp án: D

Câu 4. Dựa vào văn bản hãy xác định diễn biến cảm xúc của nhân vật Thiền sư?
A. Vui mừng; kinh ngạc, bối rối; lúng túng; thương cảm.
B. Vui mừng; lúng túng; vui sướng; dịu dàng, ấm áp.
C. Vui mừng; thương cảm; vui sướng.
D. Vui mừng; kinh ngạc; thương cảm; vui sướng.

Xem lời giải

Đáp án: C

Câu 5. Nhân vật Thiền sư hiện lên trong văn bản là một con người có tính cách như thế nào?
A. Dùng hành động tốt để cảm hóa con người.
B. Là người thiện tính, coi trọng con người.
C. Khoan dung, tha thứ cho lỗi lầm của người khác.
D. Dùng đạo lý để khuyên răn con người.

Xem lời giải

Đáp án: B

Câu 6. Em hãy nêu ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh “ vầng trăng” trong văn bản?
A. Là phẩm chất tốt đẹp của con người được lộ ra trong hoàn cảnh khác thường.
B. Là biểu tượng cho sự kì diệu của Phật pháp, cái đẹp trong thiên tính của con người.
C. Hành động cao đẹp của Thiền sư đã cảm hóa tên trộm khiến anh ta thay đổi.
D. Là cái nhìn tích cực về lẽ sống, lẽ đời mà tác giả muốn gửi tới bạn đọc.

Xem lời giải

Đáp án: B

Câu 7. Em hãy tìm điểm khác biệt về cách sử dụng ngôn ngữ trong văn bản truyện cực ngắn trên?

A. Ngôn ngữ trong truyện phát huy tối đa khả năng thông tin, khả năng biểu hiện ý nghĩa.
B. Ngôn ngữ trong truyện mang nhiều dấu hiệu đổi mới, táo bạo đáng ghi nhận.
C. Ngôn ngữ được “chưng cất”, giọt giũa đến mức tối đa, mang tính đa nghĩa cho văn bản.
D. Ngôn ngữ thể hiện cá tính sáng tạo và dấu ấn nghệ thuật của người nghệ sĩ ngôn từ.

Xem lời giải

Đáp án: A

Câu 8. Vì sao Thiền sư tin rằng ông đã tặng được cho tên trộm “ một vầng trăng sáng”?
A. Vì tên trộm đã ngộ ra hành động sai trái của mình và đem trả lại áo, tức là tên trộm đã lấy lại được thiên lương trong sáng.
B. Vì tên trộm được vị Thiền sư tặng áo.
C. Vì vị Thiền sư nhìn trăng sáng ngoài cửa sổ rọi vào khoảng không trong nhà.
D. Vì kẻ cắp đi dưới ánh trăng vằng vặc, rồi mất hút trong rừng núi.

Xem lời giải

Đáp án: A

Câu 9. Bài học em rút ra được từ văn bản trên?

Xem lời giải

– HS có thể rút ra nhiều bài học khác nhau ( phù hợp chuẩn mực đạo đức và pháp luật), GV linh hoạt cho điểm, dưới đây là gợi ý tham khảo:
– Thiền sư đã dùng tình thương để đối đãi với tên trộm, với ông, bất kỳ ai gặp trong đời cũng đều như một vị khách quý đến nhà chơi.
– Nếu chúng ta lúc nào cũng giữ được tấm lòng trong sạch, khoan dung và tự tâm yên tĩnh như vậy thì dù trong bất kỳ hoàn cảnh nào, dù có gặp kẻ xấu xa đến đâu cũng không thể làm ta nao núng.

Câu 10. Từ nội dung văn bản, em hãy chia sẻ cảm nhận của bản thân sau khi đọc một truyện cực ngắn như trên?

Xem lời giải

Học sinh có thể trình bày nhiều cách khác nhau miễn là suy nghĩ tích cực, hợp lí, thuyết phục. Giám khảo cần linh hoạt khi chấm. Sau đây là một số gợi ý :
– Độc giả sẽ cảm thấy thêm yêu đời, yêu người và nhìn cuộc sống bằng con mắt hiền hòa, tươi sáng hơn sau khi đọc xong truyện.
– Truyện mang đậm chất triết lý, sâu sắc và có ý nghĩa giáo dục, hướng thiện.
– Truyện gần gũi với đời sống, có tính thời sự ( cuộc sống vẫn còn hiện tượng chưa tốt nhưng con người không bao giờ mất niềm tin về xã hội tốt đẹp).

Tải về toàn bộ đề thi bản word:

Đánh giá bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *