Đọc hiểu NLXH: Giao tiếp đời thường | Đề Kiểm tra Cuối HK 2 Văn 6 Trường THCS Hòa Phú

Đề Đọc hiểu NLXH: Giao tiếp đời thường nằm trong bộ Đề Kiểm tra Cuối HK 2 Văn 6 Trường THCS Hòa Phú. Đề đọc hiểu bám sát chương trình học, có đáp án và thang chấm điểm chi tiết kèm theo ở bản word.

Đọc văn bản sau:

“… (1) Một thói quen xấu ta thường gặp hàng ngày ở bất cứ đâu là thói quen vứt rác bừa bãi. (2) Ăn chuối xong cứ tự tiện tay là vứt tẹt ngay cái vỏ ra cửa, ra đường. (3) Thói quen này thành tệ nạn (4) Một xóm nhỏ, con mương sau nhà thành con sông rác….(5) Những nơi khuất, nơi công cộng, lâu ngày rác cứ ùn lên, khiến nhiều khu dân cư phải chịu hậu quả mất vệ sinh nặng nề.
Tệ hại hơn có người có cái cốc vỡ, cái chai vỡ cũng tiện tay ném ra đường. Vì thế trẻ em, cụ già giẫm phải, chảy máu chân rất nguy hiểm.
Tạo được thói quen tốt là rất khó. Nhưng nhiễm thói quen xấu thì rất dễ. Cho nên mỗi người, mỗi gia đình hãy tự xem lại mình để tạo ra nếp sống đẹp, văn minh cho xã hội.

(Theo Băng Sơn, Giao tiếp đời thường)

Đọc hiểu NLXH: Giao tiếp đời thường

Lựa chọn đáp án đúng:

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.

A. Biểu cảm

B. Tự sự

C. Nghị luận

D. Thuyết minh

Xem lời giải

Đáp án: C

Câu 2: Nội dung chính của đoạn trích trên là gì?
A. Thói quen xấu của con người.
B. Thực trạng việc vứt rác bừa bãi
C. Việc vứt rác bừa bãi là thói quen xấu.
D. Thói quen xấu vứt rác bừa bãi và lời khuyên của tác giả về việc duy trì thói quen tốt trong cuộc sống

Xem lời giải

Đáp án: D

Câu 3: Câu văn nào nêu lí lẽ chính (ý chủ đề) của đoạn văn thứ nhất?
A. Câu 1
B. Câu 2
C. Câu 3
D. Câu 4

Xem lời giải

Đáp án: A

Câu 4: Ý nào sau đây nêu hậu quả của việc vứt rác bừa bãi?
A. Ăn chuối xong cứ tự tiện tay là vứt tẹt ngay cái vỏ ra cửa, ra đường
B. Có cái cốc vỡ, cái chai vỡ cũng tiện tay ném ra đường
C. Lâu ngày rác cứ ùn lên, khiến nhiều khu dân cư phải chịu hậu quả mất vệ sinh nặng nề.
D. Mỗi gia đình hãy tự xem lại mình để tạo ra nếp sống đẹp, văn minh cho xã hội.

Xem lời giải

Đáp án: C

Câu 5: Thái độ của tác giả thể hiện trong đoạn trích trên là gì?
A. Phê phán mọi thói quen xấu của con người
B. Phê phán thói quen vứt rác bừa bãi và mong muốn mọi người tạo ra thói quen tốt, có nếp sống văn minh..
C. Yêu mến trân trọng cuộc sống.
D. Lo sợ thiên nhiên bị huỷ hoại

Xem lời giải

Đáp án: B

Câu 6: Từ nào dưới đây là từ Hán Việt ?
A. Vứt rác
B. Xóm nhỏ
C. Hậu quả
D. Thói quen

Xem lời giải

Đáp án: C

Câu 7: Bộ phận trạng ngữ trong câu văn sau có vai trò gì ?
Một xóm nhỏ, con mương sau nhà thành con sông rác.
A. Bổ sung ý nghĩa cho câu về mục đích.
B. Bổ sung ý nghĩa cho câu về lí do.
C. Bổ sung ý nghĩa cho câu về thời gian
D. Bổ sung ý nghĩa cho câu về nơi chốn.

Xem lời giải

Đáp án: D

Câu 8: Văn bản trên viết ra nhằm mục đích gì?
A. Cung cấp những bằng chứng cụ thể về hiện tượng vứt rác thải trong đời sống.
B. Nêu thực trạng vứt rác bừa bãi của một số người.
C. Chỉ ra hậu quả của việc vứt rác thải trong cuộc sống.
D. Thực trạng vứt rác bừa bãi của một số người và lời khuyên của tác giả về việc duy trì thói quen tốt trong cuộc sống

Xem lời giải

Đáp án: D

Câu 9: Em đồng tình hay không đồng tình với ý kiến của tác giả “Tạo được thói quen tốt là rất khó. Nhưng nhiễm thói quen xấu thì rất dễ. Cho nên mỗi người, mỗi gia đình hãy tự xem lại mình để tạo ra nếp sống đẹp, văn minh cho xã hội.” không? Vì sao?

Xem lời giải

– Học sinh trả lời đồng tình với quan điểm tác giả (hoặc có ý kiến khác)
– Có cách kiến giải phù hợp:
+ Thực trạng việc vứt rác bừa bãi là thói quen xấu của nhiều người. Thói quen tốt phải rèn luyện mới có.
+ Việc vứt rác bừa bãi gây nhiều hậu quả nghiêm trọng đến môi trường sống và sức khoẻ của mọi người.
+ Nếu mọi người đều có ý thức vứt rác đúng nơi quy định thì sẽ tạo ra nếp sống đẹp, văn minh cho xã hội.

Câu 10: Đoạn trích sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? Nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó.

Xem lời giải

Đoạn trích sử dụng biện pháp nghệ thuật: Liệt kê.
+Những thói quen tốt: Luôn dậy sớm, luôn đúng hẹn, giữ lời hứa, luôn đoc sách,…
+ Những thói quen xấu: Hút thuốc lá, hay cáu giận, mất trật tự
⇒Tác dụng: liệt kê đầy đủ, chi tiết nhưng biểu hiện cho thói quen tốt vè thói quen xấu, từ đó nhấn mạnh với người đọc về thông điệp tác giả muốn gửi gắm, truyền đạt. Đồng thời, phép tu từ liệt kê giúp văn bản biểu đạt rõ ràng hơn, tránh rời rạc, lan man, không đầy đủ ý khi trình bày.

Câu 11: Từ nội dung của đoạn trích, em rút ra bài học gì cho bản thân?

Xem lời giải

– HS có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng cần nêu được những bài học phù hợp với những vấn đề gợi ra từ văn bản. hướng hành động bảo vệ môi trường sống:
+ Nhận thức được việc vứt rác bừa bãi là thói quen xấu, là hành vi thiếu văn hoá gây tổn hại nghiêm trọng đến môi trường sống
+ Hành động không vứt rác bừa bãi, phải tạo ra thói quen tốt, cần phải bảo vệ môi trường sống; Tuyên truyền về hậu quả của những hành vi phá hoại môi trường…
– Những thói quen tốt bởi nó sẽ làm cho cuộc sống trở nên tốt đẹp và thành công:
– Luôn dậy sớm giúp con người có thêm thời gian để chăm sóc bản thân, làm những công việc chỉn chu hơn cho công việc đi học và đi làm ngày mới.
– Thói quen đúng hẹn giúp nâng cao uy tín của mỗi người và tạo được tâm thế chuyên nghiệp, tự tin và là bệ phóng để đạt hiệu quả cao trong công việc.
– Thói quen giữ lời hứa cũng là thói quen xây dựng thương hiệu bản thân. Việc giữ lời hứa với người khác sẽ làm đẹp hình ảnh của bản thân.
– Thói quen đọc sách chính là thói quen và kỹ năng buộc phải có.
+ Thái độ: phê phán, lên án những hành vi phá hoại môi trường, lười đọc sách…

Tải về toàn bộ đề thi bản word:

Đánh giá bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *