Đọc hiểu truyện: Chuyện cái chùa hoang ở huyện Đông Triều | Đề Thi học kì 1 Môn Ngữ Văn 9 Trường THCS Kim Mã

Đề Đọc hiểu truyện: Chuyện cái chùa hoang ở huyện Đông Triều nằm trong bộ Đề Thi học kì 1 Môn Ngữ Văn 9 Trường THCS Kim Mã. Đề đọc hiểu bám sát chương trình học, có đáp án và thang chấm điểm chi tiết kèm theo ở bản word.

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

Đời nhà Trần, tục tin thần quỷ, thần từ, phật tử chẳng đâu là không có. Các chùa như chùa Hoàng Giang, chùa Đồng Cổ, chùa An Sinh, chùa An Tử, chùa Phổ Minh, quán Ngọc Thanh dựng lên nhan nhản khắp nơi; những người cắt tóc làm tăng làm ni, nhiều gần bằng nửa số dân thường. Nhất là vùng huyện Đông Triều(1), sự sùng thượng lại càng quá lắm. Chùa chiền dựng lên, làng lớn có đến hơn mười nơi, làng nhỏ cũng chừng năm, sáu. Bao ngoài bằng rào lũy, tô trong bằng vàng son, phàm người đau ốm, chỉ tin theo ở sự hư vô; gặp các tuần tiết thì đàn tràng cúng vái rất là rộn rịp. Thần, phật xem chừng cũng ứng giáng, nên cầu gì được nấy, linh ứng lạ thường.

Bởi vậy người dân càng kính tin, không dám ngạo mạn. Song đến đời vua Giản Định nhà Trần(2), binh lửa liên miên, nhiều nơi bị đốt; số chùa chiền còn lại mười không được một mà cái số còn lại ấy, cũng mưa bay gió chuyển, đổ ngã xiêu nghiêng, tiêu điều đứng rũ ở giữa áng cỏ hoang bụi rậm. Sau khi quân Ngô(3) lui, dân trở về phục nghiệp, có viên quan là Văn Tư Lập đến trị huyện ấy, thấy những cảnh hoang tàn đổ nát bèn róng rả dân đinh các xã, đánh tranh ken nứa mà sửa chữa lại ít nhiều. Ngồi ở huyện ấy được một năm, thấy dân quanh huyện khổ về cái nạn trộm cắp, từ gà, lợn, ngỗng, ngan đến cá trong ao, quả trong vườn, phàm cái gì có thể ăn được đều bị mất hết. Tư Lập than rằng:
– Ta ở vào địa vị một viên ấp tể, không có cái minh để xét ra kẻ gian, cái cứng để chế phục kẻ ác, vì nhân nhu mà hỏng việc, chính là cái lỗi tự ta.
Song Tư Lập cho rằng những đám trộm cắp vặt ấy, cũng không đến nỗi là đáng lo ngại lắm, nên chỉ sức họ các thôn dân, đêm đêm họ vẫn canh phòng cẩn mật. Trong khoảng một tuần, tuy canh phòng chẳng thấy gì cả, nhưng những việc trộm vặt cũng vẫn như trước. Lâu dần càng không thấy chúng kiêng sợ gì, đến nỗi lại vào bếp để khoắng hủ rượu của người ta, khi mọi người đổ đến vây bắt, thì kẻ gian đã biến đi đằng nào mất, chẳng thấy gì cả. Tư Lập cười mà nói:
– Té ra lâu nay vẫn ngờ oan cho lũ kẻ trộm, kỳ thực đó là lọai ma quỷ, hưng yêu ác quái đó mà thôi. Những sự quấy rối bấy nay, đề tự vật này cả.
Ðó rồi đi mời khắp các thầy phù thủy cao tay, xin bùa yểm trấn. Song càng bùa bèn trừ yểm, sự quấy quắc vẫn tệ hơn trước. Tư Lập cả sợ, họp người dân thôn lại bàn rằng:
– Các người khi trước vẫn thờ Phật rất là kính cẩn, lâu nay vì việc binh hỏa mà đèn hương lễ bái không chăm, cho nên yêu nghiệt hòanh hòanh mà Phật không cứu giúp. Nay sao chẳng đến chùa kêu cầu với Phật, tưởng cũng là một cách quyền nghi, may có thể giúp ích cho mình.

(Trích Chuyện cái chùa hoang ở huyện Đông Triều (Đông Triều phế tự lục) – Nguyễn Dữ)

Đọc hiểu truyện: Chuyện cái chùa hoang ở huyện Đông Triều

Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo thể loại nào? Nêu ít nhất 2 đặc điểm của thể loại truyện đó.

Xem lời giải

Thể loại: Truyện truyền kỳ
Đặc điểm:
– Không gian truyền kỳ: Thần, phật xem chừng cũng ứng giáng, nên cầu gì được nấy, linh ứng lạ thường.
– Thời gian truyền kỳ: Đời nhà Trần, tục tin thần quỷ, thần từ, phật tử chẳng đâu là không có.

Câu 2. Em hiểu như thế nào là yếu tố kỳ ảo được thể hiện trong truyện? Chỉ ra yếu tố kỳ ảo có trong đoạn trích trên.

Xem lời giải

+ Yếu tố kỳ ảo: Là yếu tố thần linh tạo nên những yếu tố bất thường trong truyện.
+ Yếu tố kỳ ảo trong đoạn trích: Lâu nay vẫn ngờ oan cho lũ kẻ trộm, kỳ thực đó là lọai ma quỷ, hưng yêu ác quái đó mà thôi

Câu 3. Xác định lời nói của nhân vật Tư Lập trong đoạn trích trên. Chỉ ra cách Nguyễn Dữ đã sử dụng để dẫn lời nói của nhân vật. Nêu tác dụng của lời dẫn trong đoạn trích.

Xem lời giải

+ Lời dẫn trực tiếp: Ta ở vào địa vị một viên ấp tể, không có cái minh để xét ra kẻ gian, cái cứng để chế phục kẻ ác, vì nhân nhu mà hỏng việc, chính là cái lỗi tự ta.
+Tác dụng: Tư Lập là người có tinh thần trách nhiệm và tình yêu thương dân.

Câu 4. Trình bày cảm nhận của em (5 -7 dòng) sau khi đọc đoạn trích.

Xem lời giải

Sau khi đọc xong đoạn trích em thấy:

+ Đời sống người dân lúc bấy giờ còn nhiều khó khăn.
+ Tư Lập là người đứng đầu có tấm lòng yêu thương, mong muốn đưa cuộc sống của người dân đến ấm no, hạnh phúc
+ Bản thân cảm thấy sự ngưỡng mộ và cảm phục tài trí của nhân vật Tư Lập.

Tải về toàn bộ đề thi bản word:

Đánh giá bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *